Miền bắc: 1900.55.88.73 Miền Trung, Nam: 1900.55.88.72
Sử dụng người lao động dưới 15 tuổi làm việc ban đêm có bị phạt hay không?
Người dưới 15 tuổi sẽ không giống với người đã trưởng thành, người đã trưởng thành họ là người đã phát triển đầy đủ cả về thể chất lẫn tinh thần, họ có thể tham gia đầy đủ các quan hệ xã hội do luật định và đủ nhận thức, người dưới 18 tuổi chưa thể tham gia đầy đủ các quan hệ xã hội do họ có những đặc điểm riêng về tâm sinh lý và thể chất. Từ các đặc điểm về sức khỏe và trình độ cũng như nhận thức và các đặc điểm riêng của nhóm người dưới 18 tuổi và để phù hợp với phạm vi, đối tượng điều chỉnh, các văn bản luật khác nhau lại có cách gọi khác nhau về nhóm người dưới 18 tuổi.
Căn cứ theo quy định tại điều 6 bộ luật lao động quy định cụ thể “người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi”. Mặt khác, tại khoản 1 Điều 119 quy định “người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi”. Dựa theo hai quy định về độ tuổi này ta thấy độ tuổi của người lao động chưa thành niên là từ đủ 15 tuổi cho tới dưới 18 tuổi. Theo đó theo cách đơn giản nhất chúng ta có thể hiểu người lao động chưa thành niên là một nhóm lao động đặc thù, ở độ tuổi từ đủ 15 tuổi cho đến dưới 18 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.
Nếu bạn vẫn đang thắc mắc tại sao Bộ luât lao động của nước ta lại cho phép người từ đủ 15 được tha gia vào quan hệ lao động, sau đây chúng tôi sẽ chia sẻ về các nguyên nhân sau:
Nguyên nhân đầu tiên với độ tuổi từ 15 tuổi là độ tuổi được khuyến nghị bởi tổ chức lao động thế giới ILO, họ cho rằng người từ đủ 15 tuổi có thể tham gia quan hệ lao động trong một số trường hơp.
Nguyên nhân thứ hai mà pháp luật cho phép người từ đủ 15 tuổi tham gia quan hệ lao động cũng là phù hợp với độ tuổi tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản.
Nguyên nhân thứ ba đó là người đủ 15 tuổi là độ tuổi phổ cập trung học cơ sở, độ tuổi tối thiểu để một cá nhân tham gia học nghề theo quy định pháp luật ( lớn hơn 14 tuổi).
cuối cùng đó chính là nguyên nhân xuất phát từ quan điểm của nhà làm luật từ những kết quả điều tra xã hội học về thể trạng, trí lực, tâm sinh lí của độ tuổi này.
Theo quy định ta thấy đây là một trong những nội dung mới được bổ sung tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực từ ngày 15/4/2020, thay thế Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Cơ sở pháp lý: Bộ luật Lao động 2019
Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ LegalTech.
Bộ luật Lao động mới thay thế Bộ luật Lao động hiện hành sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Có nhiều điểm mới mà doanh nghiệp cần chú ý như: tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động, thêm ngày nghỉ Quốc khánh, ghi nhận hình thức hợp đồng lao động bằng điện tử, người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do,…
Bản Tiếng Anh Luật Đầu tư 202008 điểm mới của Luật đầu tư 2020
Luật Doanh nghiệp 2020 bản tiếng Anh
Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.
2. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
4. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động là tổ chức được thành lập hợp pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
5. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.
6. Người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động.
7. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
8. Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.
9. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tại Việt Nam
Như đã biết với các hợp đồng lao động khi người sử dụng tham gia giao kết hợp đồng lao động với người lao động, ngoài vấn đề về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì người sử dụng lao động còn quan tâm đến các điều kiện khác như: độ tuổi, sức khỏe, gia đình…
Các ngành nghề cần sử dụng lao động hiện nay rất đa dạng và với những vị trí công việc mang tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc vị trí công việc cần điều kiện cụ thể, do đó người sử dụng lao động cần lưu ý các điều kiện khi tuyển dụng người lao động làm việc vào các vị trí đó
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động tại Việt Nam theo quy định là 15 tuổi trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật cụ thể.
Như vậy độ tuổi tối thiểu thì pháp luật đã có quy định những về độ tuổi lao động tối đa thì hiện nay pháp luật chưa có quy định mà chỉ có quy định về tuổi nghỉ hưu. Trong trường hợp quá tuổi nghỉ hưu, người lao động và người sử dụng lao động vẫn có thể giao kết hợp động theo quy định pháp luật, khi đó người lao động được gọi là người lao động cao tuổi.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì độ tuổi nghỉ hưu đối với nam là từ đủ 60 tuổi và với nữ là từ đủ 55 tuổi. Theo quy định mới tại Bộ Luật Lao động năm 2019 thì độ tuổi nghỉ hưu đối với những người làm việc trong điều kiện lao động bình thường sẽ được điều chỉnh theo lộ trình. Ngoài ra thì từ năm 2021 tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam theo quy định làm việc trong điều kiện bình thường thì sẽ được tính trong độ tuổi là 60 tuổi 03 tháng và sau đó cứ mỗi năm tăng lên 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định về lao động chưa thành niên tại Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
“1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.”
Như vậy căn cứ theo quy định này ta thấy độ tuổi lao động ở Việt Nam thông thường (nếu tính đến đến tuổi nghỉ hưu) tính đến năm 2035 sẽ là từ 15 tuổi đến 62 tuổi đối với nam và từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nữ, những trường hợp sử dụng người lao động dưới độ tuổi lao động hoặc những đối tượng đã quá tuổi lao động phải tuân theo các quy định về công việc theo Bộ luật Lao động.
Quy định tại Điều 3 Bộ Luật lao động 2012 thì độ tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến lúc nghỉ hưu. Theo đó độ tuổi lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Người lao động đủ độ tuổi lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
2. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1.
Căn cứ theo những điều đã phân tích như trên chúng ta thấy rằng theo quy định tại Việt Nam độ tuổi lao động sẽ là 15 – 60 tuổi đối với nam và 15 – 55 tuổi đối với nữ. Bên cạnh đó với các trường hợp người lao động làm những công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác thì có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng thời gian nghỉ hưu không quá 05 năm.
Căn cứ dựa theo quy định mới tại Bộ luật lao động 2019 quy định thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong những điều kiện lao động bình thường thì độ tuổi nghỉ hưu sẽ được điều chỉnh theo lộ trình. Vậy cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 sẽ được nghỉ hưu.
Theo quy định tại Bộ Luật Lao động năm 2019, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam.